Hỏi - Đáp

Giáo viên trả lời:
B1: Bạn hãy vào phần bài họcThiết kế giao diện website bán hàng trực tuyến (Bài 43) thuộc tuần Lập trình HTML5/CSS/Javascript Online => Tuần 3, sau đó vào mục đính kèm để tải tập tin này về máy hoặc bạn có thể tải ở đây:http://hocwebonline.info/attach/slideshow_thuchanh.rar

B2: Sau đó bạn hãy dùng chương trình Adobe Extension manager CS4 để cài đặt phần mềm này vào Dreamweaver CS4, Bạn xem lại bàiThiết kế giao diện website bán hàng trực tuyến (Bài 43) có hướng dẫn cách cài đặt và sử dụng phần mềm này để tạo Slideshow trong Box Quảng cáo.
B3: Sau đó trong trang chủ ta đứng trong phần box_cen của Box quảng cáo rồi click nút PVII Horizontal Slider Magic, sau đó cấu hình như hướng dẫn trong Videoclip bàiThiết kế giao diện website bán hàng trực tuyến (Bài 43). Trong bài thực hành này lần đầu tiên là ta có 3 đoạn văn bản mẫu trong 3 thẻ p , sau đó chúng ta xoá các đoạn này đi và thế vào 3 hình ảnh tương ứng thì nó sẽ Slideshow được hình ảnh.
Bạn hãy gửi website bạn đang làm để tôi kiểm tra phần Slideshow này của bạn.

Giáo viên trả lời:
Màu menu cấp 1 chỉnh ở đoạn CSS này

ul.MenuBarVertical li
{
margin: 0;
padding: 0;
list-style-type: none;
font-size: 12px;
position: relative;
text-align: left;
cursor: pointer;
width: 198px;
font-family: Arial, Helvetica, sans-serif;
background-color: #09C;
}

Màu menu cấp 2 chỉnh ở đoạn này

ul.MenuBarVertical ul li
{
width: 200px;
font-family: Arial, Helvetica, sans-serif;
font-size: 12px;
background-color: #09C;
color: #FFF;
}

Màu link trên menu chỉnh đoạn CSS này

ul.MenuBarVertical a
{
display: block;
cursor: pointer;
padding: 0.5em 0.75em;
color: #FFF;
text-decoration: none;
font-family: Arial, Helvetica, sans-serif;
font-size: 12px;
border-bottom-width: 1px;
border-bottom-style: solid;
border-bottom-color: #06F;
}

Màu meu khi di chuyển chuột qua chỉnh ở đoạn này

ul.MenuBarVertical a:hover, ul.MenuBarVertical a:focus
{
background-color: #09C;
color: #F00;
font-family: Arial, Helvetica, sans-serif;
font-size: 12px;
font-weight: bold;
}

Màu vệt sáng si chuyển trên menu chỉnh ở đoạn này

ul.MenuBarVertical a.MenuBarItemHover, ul.MenuBarVertical a.MenuBarItemSubmenuHover, ul.MenuBarVertical a.MenuBarSubmenuVisible
{
background-color: #33C;
color: #FFF;
}

Giáo viên trả lời:
Bạn nên dùng phần mềm Snagit là hay nhất đó bạn.


Giáo viên trả lời:
+ Thẻ nav là thẻ tạo menu của ngôn ngữ HTML5, trong thẻ này có một thuộc tính id là main_navigation dùng để định ra tên của menu và menu này có sử dụng 2 class : class blue là dùng định màu xanh cho menu, nếu bạn không thích class này thì có thể đổi sang tên class khác trong tập tin CSS, còn class mainmenu dùng để định thuộc tính cho menu

+ class mainmenu: dùng để định vị trí của menu và vị trí này phải à dạng Relative để nó có thể nằm lên trên các thành phần khác, và có vài thuộc tính như chỉnh kiểu font chữ và khoảng cách giữa các chữ 9 (position:relative;font-family: 'Arial', tahoma, serif;letter-spacing:0pt; )
+ class .mainmenu ul dùng để chỉnh thuộc tính cho các the UL bao gồm các thuộc tính như magrin là để chỉnh lề padding là để chỉnh khoảng cách chữ trong menu và quan trọng là thuộc tính list-style-type:none; để bỏ định dạng chấm tròn mặc định của thẻ UL (bạn xem lại cách dùng thẻ HTML cơ bản UL và LI trong phần HTML cơ bản đã có nó qua)
+ thuộc tính mainmenu ul li này dùng để chỉnh thuộc tính cho các thẻ LI trong thẻ UL, bào gồm một số thuộc tính như:
 position:relative;
 display:inline;
 float:left;
 z-index:9999999;

Menu phải định thuộc tính vị trí là Positon:relative để nó nằm lên trên các đới tượng khác được, còn các mục menu nằm kế nhau thì phải có thuộc tính float sang left thì nó mới nằm kế nhau, còn thuộc tính z-index mà càng cao thì nó sẽ nằm ở lớp trên, do menu thường nằm ở lớp trên do đó z-indx của nó phải có giá trị cao thường người ta cho nó là 7 số 9

+ thuộc tính này mainmenu ul li > ul chỉnh cho các thẻ UL con trong thẻ LI (có nghĩa là chỉnh cho cấp 2 của menu)
top:50px;
left:-20px;
color:#FFF;
width:185px;
-webkit-transition:all 0.2s ease-in-out;
-moz-transition:width 0.2s ease-in-out;
-o-transition:all 0.2s ease-in-out;

Trong đây có 1 vài thuộc tính như top, left để chỉ toạ độ rớt ra khi menu con xuất hiện, độ rộng menu con, màu chữ, và một số thuộc tính CSS3 transaction (mấy thuộc tính tạo hiệu ứng CSS3 này bạn xem lại các bài LAB về CSS3 có giả thích)
+  Các thuộc tính này chỉnh màu có các liên kết trong menu, chỉnh chữ HOA trong menu, kích cỡ chữ, độ giãn giữa các mục torng menu, và bóng chữ

.mainmenu ul li a.main_list_link,.mainmenu ul li a.main_list_link:link{
line-height:30px;
text-shadow:none;
font-size:13px;
text-transform:uppercase;

}

Còn đoạn này dùng để chỉnh màu giao diện cho menu ví dụ như màu nền và màu đường viền của menu, bóng đổ của menu, bóng chữ

/* BLACK */
.black{
background:#222; border:2px solid #EEE;
}

.black .main_list_item:after{
content:"";
z-index:-1;
position:absolute;
border-right:1px solid #353b3f;
box-shadow:1px 0px 0px #121517;
height:25px;
top:13px;
background:#FFF;
}
.black ul li > a{
color:#FFF;
}
.black ul ul li:hover > a{
text-decoration:none!important;
color:#FFF!important;
background:#333;
padding-left:30px;
text-shadow:1px 0px 0px #3080b0;
}
.black ul li a:hover,.black ul li:hover a{
color:#707070!important;
}
.black ul ul{
border-top:2px solid #ce462b;
}

Các thuộc tính còn lại bạn tìm hiểu thêm, đây là một đoạn menu mẫu được tạo bằng thư việc CSS3, các thuộc tính còn lại bạn hãy thử tìm hiểu thêm

Giáo viên trả lời:
Link download: 


Đây là bản Full Crack, tôi cũng đang dùng bảng này.

Giáo viên trả lời:
Story box là Jquery do người dùng tự viết ra và ta phải cấu hình theo đúng cách mà người lập trình đã viết, Bạn sẽ thấy có một sự khác biệt giữa Storybox và Animate.css là các hiệu ứng của Animate.css chỉ đơn thuần dùng CSS3 không dùng Jquery và chỉ xuất hiện hiệu ứng 1 lần khi vào web còn Storybox hay hơn nó dùng Jquery kết hợp CSS3 và khi ta di chuyển thanh cuộn tới toạ độ đó là nó xuất hiện hiệu ứng. Mỗi thư viện viết ra có cách gọi khác nhau là vậy đó,  [data-sb], [data-sb-hide] là do người viết tự định nghĩa thêm trong thư viện Jquery Storybox của họ đó Bạn.

Giáo viên trả lời:
Mặc định DWCS6 đã có sẵn HTML5/CSS3 ta không cần phải cài thêm gì vào cả. Khi nào ta dùng DWCS3 hay DWCS4 thì ta mới cài thêm extension này vào để các bản Dreamweaver này hổ trợ HTML5/CSS3

Giáo viên trả lời:
Đúng rồi bạn, mặc định DWCS6 đã có sẵn HTML5/CSS3 ta không cần phải cài thêm gì vào cả. Khi nào ta dùng DWCS3 hay DWCS4 thì ta mới cài thêm vào.

Giáo viên trả lời:
Có thể máy bạn đang cài chương trình duyệt vi rút do đó nó xoá mất file này. Trước khi crack chúng ta nên tắt các phần mềm diệt virus , sau khi crack xong ta mở lên lại, thường mấy chương trình duyệt vi rut nó gặp crack là nó xoá hết.

Bạn tải file crack tại đây 

Giáo viên trả lời:
Thuộc tính padding-right dùng để tạo khoảng cách từ văn bản tới khung. Nếu ta tăng thuộc tính này lên mà nó không hở ra có nghĩa là đã viết sai CSS chỗ nào rồi. Bạn hãy nén website gửi source qua email để tôi kiểm tra, và chụp cái hình lỗi chỗ trang bạn viết mà nó không chạy để tôi sửa cho bạn.

Trong trang gioithieu.html nếu muốn văn bản đừng dính vào đường viền bên phải thì trong thẻ div sanpham_cen ta thêm thuộc tính style="padding-right:10px" để giúp văn bản cách đường viền ra 10px.
Bạn download bài mẫu bên dưới để so sánh code lại thử

Giáo viên trả lời:
Khi cài đặt Dreamweaver CS4 thì ta phải cài đặt luôn Extension Manager CS4, thường khi cài nó sẽ hiện lện một hộp thoại và ta sẽ chọn cài tất cả các thành phần kèm theo Dreamweaver CS4. Bạn vào link bên dưới download về cài thử xem có được không. Nếu không được là phải gỡ Dreamweaver CS4 ra cài lại, và trong lúc cài phải chọn cài đặt luôn Extension Manager CS4 (chú ý không được dùng bản Dreamweaver Portable)

Download:

https://www.adobe.com/exchange/em_download/em20_download.html

Giáo viên trả lời:
Trong tập tin định dạng CSS của menu tại thuộc tính

ul.MenuBarVertical ul
{
padding: 0;
list-style-type: none;
font-size: 100%;
position: absolute;
z-index: 1020;
cursor: default;
width: 8.2em;
left: -1000em;
top: 0;
background-color: #9F0;
margin-top: -5%;
margin-right: 0;
margin-bottom: 0;
margin-left: 95%;
}

Chỗ margin-left bạn chỉnh lại 100% là nó sẽ không bị thụt qua trái 5%

Giáo viên trả lời:
Link download: http://vietchuyen.edu.vn/soft/fwcs6.rar

Trong tuần kế tiếp nữa tôi sẽ cấp thêm cho bạn học về thiết kế giao diện bằng phần mềm này nữa, sẽ hỗ trợ tốt cho phần Lập trình PHP kế tiếp của bạn.

Giáo viên trả lời:
ul.MenuBarVertical a: Chỉnh màu của menu khi mới mở menu lên

ul.MenuBarVertical a:hover, ul.MenuBarVertical a:focus: Chỉnh màu khi di chuyển qua từng mục trong menu
ul.MenuBarVertical a.MenuBarItemHover, ul.MenuBarVertical a.MenuBarItemSubmenuHover, ul.MenuBarVertical a.MenuBarSubmenuVisible: Chỉnh màu khi di chuyển qua từng mục trong menu

Giáo viên trả lời:
Công nghệ Spry Menu này là của Dreamweaver, do đó ta phải dùng Dreamweaver để phát sinh ra Code tạo menu này, sau khi Dreamweaver phát sinh ra code rồi thì ta sẽ vào chế độ Code trong Dreamweaver để chỉnh sửa lại Code của nó theo ý thích của mình. Trong vài tuần học kế tiếp bạn sẽ được học cách tạo menu bằng CSS3 và HTML5 lúc đó ta sẽ dùng các script tạo menu và phải dùng Code để chỉnh sửa cho menu mà không dùng Dreamweaver để tạo nữa. Hầu hết các menu hiện nay đều dùng Script cả. Bạn có thể download script tạo menu đa cập này bằng HTML5,CSS3,RWD để tham khảo trước, mai mốt học tới sẽ nhanh hơn. 

Giáo viên trả lời:
Đã cập nhập lại link Video, Bạn vào xem lại đi nhé.

Giáo viên trả lời:
Đã sửa lại link video, bạn vào xem lại thử đi nhé

Giáo viên trả lời:

Bạn khoan xem bài 19, trong tuần 1 này tôi có upload dư 1 bài của tuần 2 qua tuần 1.
Trong tuần 1 bạn xem tới bài 18 thôi.
Bạn bắt đầu xem qua bài của tuần 2 đi. Xem tới Bài 27B (đó là bài 19 đã upload dư qua tuần 1)

Giáo viên trả lời:
Thuộc tính này chỉ dùng để định khoảng hở lề trái và lề phải dữ liệu của trang web được tải vào bên trong frame.

Ta định bằng 0 để dữ liệu này không hở lề trái và lề phải.
Bạn xem thêm ở đây để hiểu thêm nhé http://www.w3schools.com/tags/tryit.asp?filename=tryhtml_iframe_marginwidth

Giáo viên trả lời:
Phải ghi nhớ 1 đều là nếu trong Recordset ta có dùng lệnh LIMIT 0,5 thì trong lúc lặp lại dữ liệu bằng lệnh Repeat Region ta phải chọn là All Record chứ không được phép chọn bằng 5, nếu không nó sẽ báo lỗi. bạn hãy mở lệnh Repeat Region trong Tab Server Behevior lên kiểm tra lại bạn cấu hình lệnh này có đúng không?

+ Nếu không bị lỗi này thì là bạn viết sai lệnh SQL, trong chế độ Recordset Advanced bạn click nút Test nó ra kết quả là bạn đã viết đúng lệnh.
+ Còn test được ra kết quả mà sau khi lặp dữ liệu chạy ra trình duyệt nó báo lỗi này là do bạn cấu hình lệnh Repeat Region bị sai.
+ Bạn hãy copy toàn bộ dòng lệnh SQL trong cửa sổ Recordset Advance đưa lên đây thử xem bạn viết đúng cú pháp hay chưa?